Bạn đang tìm kiếm thiết bị cho nhà thông minh và thấy thuật ngữ Z wave liên tiếp xuất hiện trong phần mô tả sản phẩm. Vậy Z wave là gì? Nó hoạt động như thế nào, tại sao lại là một phần không thể thiếu của smarthome? Liệu có phải Z wave chỉ là một sự thay thế cho Bluetooth?
Trước hết chúng ta cần hiểu cách thức các thiết bị thông minh liên kết với nhau dựa trên các giao thức. Mỗi mỗi giao thức quy định những nguyên tắc và tiêu chuẩn riêng. Tương tự như ngôn ngữ, thiết bị sử dụng công nghệ ZigBee giao tiếp bằng ngôn ngữ ZigBee, thiết bị sử dụng công nghệ Zwave giao tiếp bằng ngôn ngữ Z wave. Hai thiết bị dùng hai ngôn ngữ khác nhau thì không hiểu được nhau, không thể kết nối. Hiện nay có một số thiết bị hỗ trợ cả hai loại giao thức, nhưng không nhiều. Mỗi công nghệ đều có ưu và nhược riêng. Điều quan trọng là chúng ta lựa chọn được thiết bị phù hợp. Bài viết hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về Z wave cũng như so sánh với Zigbee, Bluetooth & Wifi.
Z-wave là công nghệ không dây mới nhất kết nối các thiết bị thông minh. Tới đây, bạn có thể hình dung nó tương tự như Bluetooth hoặc WiFi, nhưng Z-wave có một số các tính năng độc đáo mang lại lợi thế lớn cho tự động hóa dân dụng.
Z-Wave sử dụng sóng vô tuyến năng lượng thấp để các thiết bị có thể “giao tiếp” với nhau như thắp sáng tự động, tiện ích sưởi, khóa cửa điện tử và các thiết bị thông minh khác.
Z-Wave được phát triển bởi Zensys vào năm 2001 với mục tiêu tạo ra giao thức thay thế hiệu quả tiết kiệm chi phí hơn so với Zigbee và có thể kết nối thiết bị từ các nhà sản xuất khác nhau.
Tới nay, Liên minh Z-Wave đã cho ra đời hơn 2400 loại thiết bị khác nhau có thể giao tiếp với nhau. Đặc điểm nổi bật của Z-Wave là hệ thống dạng mạng lưới giúp hệ thống mở rộng tối đa, tốn rất ít năng lượng, thích hợp cho những thiết bị dùng pin.
Nhược Điểm của Z-wave
Công nghệ Z wave tạo ra một mạng lưới không dây liên kết các thiết bị với nhau mà không cần dây dẫn. Các thiết bị kết nối mạng lưới với nhau bằng cách gửi tín hiệu qua sóng vô tuyến năng lượng thấp trên tần số chuyên dụng. (Z wave hoạt động trên tần số vô tuyến 908,42 MHz ở Hoa Kỳ và Canada, nhưng tần số chính xác thay đổi theo quốc gia.) Mỗi thiết bị sóng Z có bộ lặp tín hiệu tích hợp nhỏ gửi và nhận thông tin mạng.
Cường độ tín hiệu chính là yếu tố khiên sZ wave “vượt mặt” Bluetooth. Nhước điểm của Bluetooth là giới hạn phủ sóng ngắn dễ bị nhiễu, nghẽn băng thông và gián đoạn vì tất cả các thiết bị Bluetooth gửi và nhận thông tin trên cùng băng tần 2.4GHz.
Với Z wave, các thiết bị kết nối với nhau giúp tăng cường tín hiệu. Càng có nhiều thiết bị, bạn càng dễ dàng tạo ra một mạng lưới mạnh mẽ mà có khả năng vượt qua vật cản, xuyên qua các bức tường, trần và sàn nhà.
Đặc điêm nổi bật của Z-Wave là hệ thống dạng mạng lưới giúp cho hệ thống mở rộng tối đa. Điểm yếu của Wifi chính là nếu có quá nhiều thiết bị sử dụng WI-FI cùng lúc sẽ làm chậm cường độ tín hiệu và tốc độ mạng bị ảnh hưởng khi có nhiều thiết bị được kết nối. Hơn nữa WI-FI lại ngốn khá nhiều năng lượng. Tuy nhiên, WiFi có thể mang nhiều thông tin hơn. Công nghệ Z wave gửi và nhận nhiều dữ liệu cho các thiết bị thông minh như bóng đèn, thiết bị phát hiện chuyển động và các thiết bị nhỏ khác, nhưng các thiết bị gửi nhiều thông tin đòi hỏi dung lượng lớn hơn của mạng WiFi. Ví dụ: camera giám sát video HD gửi nhiều dữ liệu hơn mạng Z-wave hoặc Bluetooth công suất thấp có thể xử lý.
Zigbee là tên một công nghệ lưới không dây. Giống như Z wave, mỗi thiết bị trên mạng Zigbee giúp tăng cường tín hiệu của nó. Tuy nhiên trong khi Z-wave hoat động ở tần số riêng, Zigbee hoạt động tần số 2,4 GHz được chia sẻ với WiFi và Bluetooth.
Một điểm khác biệt nữa là Zigbee là phần mềm nguồn mở, trong khi Z-wave là phần mềm độc quyền được Liên minh Z-Wave hỗ trợ và chứng nhận. Trong khi cả hai công nghệ đang bắt kịp đồng thời, công nghệ Z-wave được hỗ trợ bởi các nhà lãnh đạo ngành công nghiệp liên tục cải tiến nó. Z-wave đã có mặt trên thị trường trong hơn một thập kỷ và đã trải qua một số cập nhật và cải tiến.